CO Form E viết tắt của Certificate of Origin Form E là chứng nhận xuất xứ hàng hóa từ Trung Quốc theo hiệp định ACFTA dùng để giảm thuế nhập khẩu.

Những lưu ý khi làm thủ tục xin cấp CO form E

CO form E là một chứng nhận xuất xứ quan trọng trong thương mại quốc tế, đặc biệt là trong khuôn khổ Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA). Việc hiểu rõ và sử dụng đúng CO form e mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp xuất khẩu

Tuy nhiên, để tận dụng tối đa lợi ích của CO form E, doanh nghiệp cần nắm vững quy trình, thủ tục xin cấp và các quy tắc xuất xứ liên quan. Việc tuân thủ đúng các quy định không chỉ giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro pháp lý mà còn nâng cao uy tín trên thương trường quốc tế.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, CO form E sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thương mại giữa các nước thành viên ACFTA. Doanh nghiệp cần chủ động cập nhật thông tin và tận dụng hiệu quả công cụ này để nâng cao năng lực cạnh tranh trong khu vực và trên toàn cầu.

COMMERCIAL INVOICE khi sử dụng CO uỷ quyền

Đây là lô hàng Vngrow nhập khẩu tấm nhựa Acrylic làm hồ cá từ Trung Quốc và chịu thuế nhập khẩu 6% khi không có CO Form E hợp lệ.

Bài viết này, Vngrow đã hướng dẫn bạn chi tiết về 3 loại CO Form E khi nhập khẩu hàng từ Trung Quốc. Bạn muốn tìm hiểu thêm các nội dung thể hiện trên CO thế nào là hợp lệ có thể tham khảo bài viết:

Bạn hoàn toàn có thể tin tưởng nào năng lực xử lí qua các chứng từ nhập khẩu thực tế của chính Vngrow.

Vngrow là công ty có nghiệp vụ tổng hợp về giám định thương mại, tư vấn xuất nhập khẩu, xúc tiến xuất khẩu và forwarder bán cước, khai báo hải quan.

Dịch vụ của Vngrow khác biệt bằng sự khẳng định chất lượng khi luôn hỗ trợ khách hàng hoàn thiện chứng từ trước khi nhâp hàng về để hạn chế sai sót kéo dài thời gian thông quan hoặc phát sinh chi phí.

Xem thêm tại:Website: https://www.dichvuxnk.com/FB: Dịch vụ logistics, xuất nhập khẩu – VngrowEmail: [email protected] – [email protected]: 0901 40 40 20

CO form E là Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu E, phát hành theo Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN – Trung Quốc (ACFTA), xác nhận hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ từ nước thành viên của hiệp định này.

Hàng nhập khẩu về Việt Nam mà dùng CO mẫu E thường là có nguồn gốc Trung Quốc.

Mục đích của mẫu CO form E hợp lệ là để xác nhận xuất xứ của hàng hóa, từ đó mà xem lô hàng có được hưởng mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt hay không (thường được giảm thuế). Cụ thể mức thuế nhập khẩu sẽ theo từng loại hàng cụ thể, căn cứ vào mã HS Code.

Hình dưới là ảnh mẫu CO form E hợp lệ, bạn có thể nhấp chuột phải để download.

Tương tự như vậy với hàng xuất khẩu, CO mẫu này xác nhận hàng có xuất xứ từ Việt Nam hoặc ASEAN, nhờ đó người nhập khẩu Trung Quốc cũng được hưởng ưu đãi tương ứng tại nước họ.

Hiện quy định về CO form E được có trong nhiều văn bản pháp luật. Ở đây, tôi tổng hợp một số văn bản quan trọng và phổ biến, mà chúng tôi hay sử dụng trong quá trình làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho khách hàng:

Tiếp theo là một số công văn giải đáp các vướng mắc liên quan đến C/O mẫu E, có kèm nội dung chính tôi tóm tắt ngay sau đó để bạn tiện tra cứu tham khảo:

Ngoài việc nắm được các quy định trên đây, khi thao tác với những lô hàng có Form E, hẳn là sẽ có lúc bạn thắc mắc về nội dung nào đó có ý nghĩa như thế nào.

Dưới đây là từng nội dung cụ thể trong 13 ô trên Form E. Tôi sẽ điểm qua lại nội dung chính, và lưu ý những điểm quan trọng mà người làm thực tế hay gặp phải.

Bạn có thể xem chi tiết trong Phụ lục 4 Thông tư 36.

Trước hết ở góc phải phía trên Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu này phải có những thông tin tham chiếu quan trọng:

Ô số 1: Thông tin nhà xuất khẩu: tên công ty, địa chỉ. Thường là người bán hàng trên Invoice, trừ trường hợp hóa đơn bên thứ 3 (thì trên ô này là tên công ty sản xuất).

Ô số 2: Thông tin người nhận hàng (nhà nhập khẩu)

Ô số 3: Tên phương tiện vận tải và tuyến đường. Có 4 nội dung chính

Ô số 4: dành cho cơ quan cấp CO, doanh nghiệp không cần quan tâm nhiều đến ô này

Ô số 5 & 6: không quan trọng lắm

Ô số 7: Số lượng, chủng loại bao gói, mô tả hàng hóa (gồm cả lượng hàng và mã HS nước nhập khẩu).

Tiêu chí xuất xứ form E khá quan trọng, vì có thể ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ này. Nó cho biết tỉ lệ bao nhiêu phần trăm giá trị hàng hóa được sản xuất tại nước cấp CO.

Lưu ý: giá trị hàm lượng xuất xứ dưới 40% thì coi như không có xuất xứ.

Ô số 9: Trọng lượng toàn bộ (hoặc lượng khác) và giá trị FOB. Ô này ý nghĩa tương đối rõ ràng. Chỉ lưu ý giá trị trong ô này là FOB, do đó nếu trên hóa đơn ghi giá trị theo điều kiện khác, chẳng hạn ExWork, CIF… thì không được lấy ngay vào ô số 9 này, mà phải điều chỉnh cộng trừ chi phí để xác định đúng giá trị FOB rồi mới ghi vào ô này. Tôi đã thấy nhiều CO vẫn giữ nguyên giá CIF hoặc ExW đưa vào ô này, và bị trục trặc khi làm thủ tục nhập khẩu.

Ô số 10: Số và ngày Invoice, chính là số liệu lấy từ Invoice, lưu ý kiểm tra kỹ lưỡng, tránh sai sót, nhầm lẫn.

Ô số 11: tên nước xuất khẩu (vd: CHINA), nhập khẩu (VIETNAM), địa điểm và ngày xin CO, cùng với dấu của công ty xin CO.

Mặc dù nội dung trong ô này ít khi bị sai, nhưng cũng không phải là không thể. Chính tôi đã gặp trường hợp 1 lô hàng nhập mà ô 11 để sai tên nước nhập khẩu là INDONESIA thay vì VIETNAM. Có lẽ do đã copy/paste sai trong khâu chứng từ chăng?!

Ô số 12: Xác nhận Chữ ký của người được ủy quyền, dấu của tổ chức cấp CO, địa điểm và ngày cấp. Với hàng từ Trung Quốc, chữ ký tiếng Hoa có nét tượng hình, không dịch ra phiên âm được. Cán bộ hải quan sẽ đối chiếu với chữ ký trong cơ sở dữ liệu của họ.

Lưu ý: trên dấu của Trung Quốc lại có chữ FORM A thay vì FORM E. Nhưng điều này là hợp lệ, vì đã có quy định … chấp nhận.

Ô số 13: Một số lựa chọn, tick vào ô tương ứng nếu thuộc trường hợp đó

Đây là trường hợp mà CO có hóa đơn được phát hành bởi bên thứ 3, còn gọi là CO form E third party invoicing.

Để đáp ứng được trường hợp này, trên CO phải có 4 điều kiện:

Ví dụ: Công ty Vinaexim của Việt Nam nhập khẩu lô hàng từ Samex của Hàn Quốc, nhưng CO do nhà sản xuất Sinoman của Trung Quốc xin cấp. Như vậy, CO này được xem là hợp lệ nếu:

Lý thuyết cũng khá đơn giản, cứ đủ tiêu chí là được xem là trường hợp C/O mẫu E có hóa đơn bên thứ 3 hợp lệ.

Cơ bản là như thế, nhưng trên thực tế có khá nhiều trường hợp phát sinh, chẳng hạn:

COMMERCIAL INVOICE khi sử dụng CO 3 bên

Thể hiện tên công ty bán hàng thực tế, có số invoice và ngày phát hành khớp với ô số 10 trên CO.

CO uỷ quyền là CO được cấp do một bên thứ 3 không tham gia hoạt động nào trong lô hàng thương mại Quốc tế. Trường hợp này sẽ gây ra nhiều rủi ro cho nhà nhập khẩu Việt Nam khi hải quan không chấp nhận CO dẫn đến không được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.

Vngrow đã gặp rất nhiều khách hàng vướng phải trường hợp này khi mua hàng trên Alibaba từ các nhà cung cấp Trung Quốc. Khi đàm phán mua hàng, công ty nhập khẩu Việt Nam yêu cầu công ty xuất khẩu Trung Quốc phải cung cấp CO Form E. Nhà cung cấp Trung Quốc cũng khẳng định có thể cấp CO Form E và các bạn cứ ghi rõ các yêu cầu về chứng từ trên hợp đồng.

Tuy nhiên sau khi đặt cọc mua hàng và làm chứng từ, nhà cung cấp Trung Quốc lại nhờ một bên thứ ba làm CO Form E. Họ không làm sai theo hợp đồng khi cung cấp được CO Form E nhưng công ty nhập khẩu Việt Nam không sử dụng được.

Vngrow sẽ show case 1 lô hàng bị dính CO uỷ quyền. Vì giá trị lô hàng không lớn và số thuế không nhiều nên khi nhập khẩu Vngrow cũng biết trước và chấp nhận rủi ro nhà cung cấp không làm được CO Form E hợp lệ.